Thứ Sáu, 2 tháng 10, 2015

FIFO và LIFO?

1. FIFO Phương pháp chi phí hàng tồn kho 

Định nghĩa:

FIFO, viết tắt của "first-in-first-out" là một phương pháp kiểm kê chi phí trong đó giả định rằng các mục hàng hoá nhập trước được xuất trước. Như vậy, hàng tồn kho vào cuối năm bao gồm hàng hoá được nhập gần đây nhất. FIFO là một trong những phương pháp được sử dụng để xác định chi phí hàng bán cho một doanh nghiệp.

Ví dụ:

Dưới đây là chi phí hàng tồn kho được tính bằng cách sử dụng phương pháp FIFO: 

Giả sử một sản phẩm được thực hiện trong ba lô trong năm. Các chi phí và số lượng của mỗi lô là: 

Đợt 1: Số lượng 2.000 sp, Chi phí để sản xuất $ 8000 
Đợt 2: Số lượng 1500 sp, Chi phí để sản xuất $ 7000 
Đợt 3: Số lượng 1700 sp, chi phí để sản xuất $ 7700 

Trong năm, bạn chỉ bán được 4000 trong số 5200 đơn vị trong năm, sau đó tính toán các chi phí cho mỗi đơn vị sp cho mỗi lô: 

Đợt 1: 8000/2000 = 4 
Đợt 2: 7000/1500 = 4,667 
Đợt 3: 7700/1700 = 4,529
Vì vậy, đối với 4000 đơn vị sp đã bán, sử dụng FIFO, ta có:

2000 đơn vị đầu tiên được bán từ đợt đầu tiên với giá thành là $ 4 cho mỗi đơn vị sp. 

1500 đơn vị tiếp theo được bán ra từ lô thứ hai có giá thành là $ 4,667 cho mỗi đơn vị. 
Và 500 đơn vị cuối cùng được bán từ lô thứ ba có giá thành là $ 4,529.
Tổng giá vốn hàng bán là: $ 17.265
Tính giá trị hàng tồn kho của 1200 đơn vị sp còn lại từ lô thứ ba theo FIFO sẽ là: $ 4,529 * 1200 = $ 5.433,6. Các đơn vị sp này sẽ bắt đầu bán vào năm sau. 

2. Phương pháp chi phí hàng tồn kho LIFO (Last-In-First-Out)

Định nghĩa:

LIFO, viết tắt của "last-in-first-out" là một phương pháp kiểm kê chi phí trong đó giả định rằng các đơn vị sp cuối cùng nhập kho là đơn vị sp đầu tiên được bán ra trong niên độ kế toán . Như vậy, hàng tồn kho vào cuối năm bao gồm các sp hàng hóa được nhập kho vào đầu năm, chứ không phải ở cuối năm. LIFO cũng là một trong những phương pháp được sử dụng để xác định chi phí hàng bán cho một doanh nghiệp.

Ví dụ:

Đây là chi phí hàng tồn kho được tính bằng cách sử dụng phương pháp LIFO: 

Giả sử một sản phẩm được thực hiện trong ba đợt trong năm. Các chi phí và số lượng của mỗi lô là: 

Đợt 1: Số lượng 2.000 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 8000 
Đợt 2: Số lượng 1500 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 7000 
Đợt 3: Số lượng 1700 đơn vị, chi phí để sản xuất là $ 7700 

Giả sử bạn bán được 4000 trong số 5200 đơn vị sản xuất  trong năm. 


Sau đó tính toán các chi phí mỗi đơn vị trong mỗi lô hàng là: 

Đợt 1: 8000/2000 = 4 
Đợt 2: 7000/1500 = 4,667 
Đợt 3: 7700/1700 = 4,529 

Vì vậy, sử dụng LIFO đối với 4000 đơn vị đã bán: 


1700 đơn vị đầu tiên được bán từ lô hàng sx đợt 3 có giá thành là $ 4,529 cho mỗi đơn vị 

1500 đơn vị tiếp theo được bán ra từ lô hàng sx đợt 2 có giá thành là $ 4,667 cho mỗi đơn vị 
800 đơn vị cuối cùng được bán từ lô hàng sx đợt 1 có giá thành là $ 4. 
Tổng giá vốn hàng bán sẽ là: $ 17.899,8
Chi phí của 1200 đơn vị tồn kho được tính theo đơn giá lô hàng đầu tiên là $ 4 mỗi đơn vị. Vậy, giá trị hàng tồn kho tính theo LIFO sẽ là: 1200*4 = $ 4800. (thấp hơn so với $ 5.434,8 nếu tính giá trị tồn kho theo FIFO)

3. Sự khác biệt

Một sự khác biệt nhỏ nhưng đáng kể qua tính toán giữa pp FIFO và LIFO có thể được nhìn thấy trong ví dụ trên:
- Khi giá tăng, kết quả theo phương pháp FIFO, giá vốn hàng bán thấp hơn. Điều này trong điều kiện lạm phát, làm tăng thu nhập ròng và kết quả là mức đóng thuế TNDN cao hơn. Trong trường hợp ngược lại theo phương pháp LIFO, giá vốn hàng bán cao hơn, kết quả thu nhập thấp hơn và các doanh nghiệp sẽ nộp thuế TNDN ít hơn, tuy nhiên lợi nhuận cao hơn ở năm sau đó.
- Phương pháp LIFO có thể nặng về các yêu cầu lưu trữ hồ sơ so với pp FIFO. Điều này là do các hồ sơ liên quan đến hàng tồn kho cũ có thể được lưu giữ trong thời gian dài so với pp FIFO. 
- Một nhược điểm để LIFO là định giá hàng tồn kho có thể không đáng tin cậy khi hàng tồn kho là sp cũ và có giá trị lỗi thời với giá hiện hành.
- Mặc dù có một số vấn đề, song LIFO vẫn còn phổ biến với các công ty của Mỹ đối với 01 số ngành sản xuất và vì các khoản tiết kiệm thuế TNDN thông qua việc làm giảm thu nhập ròng do tính toán giá vốn hàng bán cao hơn.
- Sự khác biệt giữa tính toán theo FIFO và LIFO còn được gọi là dự trữ LIFO. Dự trữ LIFO là đại diện cho số tiền thu nhập đã được hoãn thuế thông qua việc sử dụng LIFO.

4. Cân nhắc

Hiện nay Mỹ và Nhật Bản là hai nước duy nhất còn sử dụng phương pháp LIFO. Doanh nghiệp châu Âu đã tìm thấy FIFO sự thuận lợi và coi nó như là một phương pháp chính xác hơn. Trong khi LIFO là một phương pháp kế toán được công nhận ở Mỹ, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ( IASB) cũng không chấp nhận việc sử dụng LIFO. IASB đã xuất bản Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế, một tập hợp các chuẩn mực kế toán phát triển và trên đường trở thành một tiêu chuẩn quốc tế.
FIFO và LIFO là phương pháp kế toán được sử dụng để xác định giá vốn hàng bán, giá trị hàng tồn kho chưa bán được, và các giao dịch khác như việc mua lại cổ phiếu cần phải được báo cáo vào cuối niên độ kế toán. Pp LIFO ít phổ biến hơn và không được phép áp dụng theo tiêu chuẩn IFRS, tuy nhiên nó cho phép các doanh nghiệp xác định giá trị hàng tồn kho thấp hơn trong thời kỳ lạm phát.

So sánh biểu đồ:

FIFOLIFO
Là viết tắt của:Nhập trước- xuất trướcNhập sau - xuất trước
Hàng tồn kho chưa bán được là: Hàng hóa mua vào gần đây nhất.Hàng hoá mua vào lúc ban đầu.
Các hạn chế:GAAP hoặc IFRS không hạn chế sử dụng FIFO; cả hai cho phép sử dụng phương pháp kế toán nàyIFRS không cho phép sử dụng LIFO cho kế toán.
Ảnh hưởng khi lạm phát:Nếu giá tăng, các mặt hàng mua đầu tiên là rẻ hơn. Điều này làm giảm giá vốn hàng bán theo FIFO và làm tăng lợi nhuận. Do vậy việc nộp thuế thu nhập cũng lớn. Giá trị hàng tồn kho cũng cao hơn.Nếu giá tăng, sau đó các mặt hàng mua vào gần đây với giá đắt hơn.Điều này làm tăng chi phí vốn hàng bán theo LIFO và làm giảm lợi nhuận ròng. Do vậy, việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập sẽ thấp hơn. Giá trị hàng tồn kho cũng thấp.
Ảnh hưởng khi giảm phát:Với kịch bản lạm phát, lợi nhuận kế toán (và do đó thuế) thấp nếu sử dụng pp FIFO trong một thời kỳ giảm phát. Giá trị tồn kho hàng tồn kho sẽ thấp hơn.Ngược lại, sử dụng LIFO cho thời kỳ giảm phát kết quả là cả lợi nhuận kế toán và giá trị hàng tồn kho là cao hơn.
Hồ sơ lưuKể từ khi các mặt hàng lâu nhất được bán ra đầu tiên, số lượng hồ sơ phải duy trì ít.Kể từ khi các mặt hàng mới nhất được bán đầu tiên, còn các mặt hàng lâu đời nhất có thể vẫn còn  tồn kho trong nhiều năm. Điều này làm tăng số lượng hồ sơ phải được duy trì.
Biến động:Chỉ có các mục mới nhất vẫn còn trong hàng tồn kho và chi phí là gần đây. Do đó, không có sự gia tăng bất thường hoặc giảm giá vốn hàng bán.Hàng hóa từ nhiều năm trước đó có thể vẫn còn trong hàng tồn kho.Bán chúng có thể dẫn đến sự gia tăng bất thường hoặc giảm giá vốn hàng bán.
Nguồn : http://kienthucchung.blogspot.ie/2013/01/fifo-va-lifo.html

Thứ Ba, 14 tháng 10, 2014

Line graph - IELTS - UNEMPLOYED



The line graph demonstrates the  proportion of unemployed young adults among 16 to 24 year olds and overall unemployment figures of England in the period from 1993 to 2012. A quick glance at the graph reveals that the figures of  unemployed people underwent a dramatic fluctuation over the years.
To illustrate, After decreasing strongly to about 15% for the first 6 years, the percentage of unemployed young adults aged 16-24 in London increased slightly to 20% for the next 6 years. Then, it soared from about 20% to the highest point of 25% in 2012. Similarly , the amount of unemployed young man aged 16-24 in rest of England experienced a strong decline to under 12% for the first 10 years , before an upward trend to a peak of above 20% in the final years. By contrast , the overall proportion of adults without jobs in London which fell to about 6% after one decade climbed sharply to 9% in the following years. However , by comparison , the overall rate of people without jobs in rest of England witnessed a fluctuation between 10% and 4% for the first 11 years, followed by a dramatic rise to a zenith of 8% in 2012.
Strikingly, Unemployment rates for both groups of adults were consistently higher in London than in the rest of England.

Thứ Năm, 9 tháng 10, 2014

The methods of learning IELTS

From: ALT education
1. Kế hoạch ôn tập khoa học, hợp lý
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình ôn thi.IELTS bao gồm 4 kỹ năng và ở nhà sách cũng như trên internet có cả 1 kho tàng tài liệu hay để học và luyện thi. Trước khi bắt đầu quá trình ôn tập, nếu bạn không có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, bạn sẽ cảm thấy bối rối khi mỗi ngày không biết sẽ học kỹ năng nào, từ những tài liệu nào và cách học ra sao.
 
Theo đó, bạn cần lập thời gian biểu cụ thể cho một tuần, liệt kê tất cả những khoảng thời gian mình rảnh và phân bố thời gian học từng kỹ năng và tài liệu ôn tập cho từng ngày một cách hợp lý, dành nhiều thời gian cho những kỹ năng mình yếu nhất. Mỗi ngày,bạn nênbỏ ra ít nhất 2 tiếng để học. Tuy nhiên, ngày nàobạn cũng nên đọc một bài báo tiếng Anh từ 15 đến 30 phút, ưu tiên các chủ đề về văn hóa - xã hội. Sau một thời gian, các bạn sẽ thấy vốn từ vựng và cách sử dụng tiếng Anh của mình cải thiện đáng kể nhờ duy trì việc đọc đều đặn này, giúp bạn rất nhiều trong cả 4 kỹ năng khi làm bài thi sau này.
 
2. Tài liệu cần thiết
2.1. Sách ôn tập
  • Bộ IELTS Cambridge 9 quyển (tuy nhiên chỉ nên học từ quyển 4 trở đi vì 3 quyển đầu nội dung đã quá cũ và không còn phù hợp nữa). Các bạn có thể mua hoặc tải từ Internet cả phần sách lẫn audio.
  • Sách Academic Writing Practice for IELTS của Sam McCarter: Sách này hướng dẫn cách viết Task 1 đầy đủ dạng. Đặc biệt, các con số được miêu tả không đơn thuần chỉ bằng từ ngữ chỉ sự tăng giảm một cách đơn điệu mà cực kỳ linh hoạt và lôi cuốn. Các bạn cũng có thể mua hoặc tải từ Internet.
2.2. Từ điển
Từ điển Anh-Anh: Advanced Oxford. Đối với mỗi từ, các bạn sẽ được học cách phát âm và cách sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác nhau qua Example Bank của từng từ. Bạn có thể tải bộ từ điển này từ internet.
2.3. Website
  • http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/ielts-speaking/page/4/ - Website này của một giảng viên kiêm examiner IELTS. Thầy đăng bài học lên mỗi ngày trên Homepage. Nếu bạn muốn học skill nào thì chọn skill đó trên thanh menu dọc ở góc trái màn hình.
  • http://www.englishvocabularyexercises.com/ - Có thể nói vốn từ vựng academic là chìa khóa để thành công trong kỳ thi IELTS. Trang web này sẽ giúp bạn cải thiện nó với những bài tập rất hữu ích giúp nhớ từ.
  • http://www.yeuanhvan.com/idioms-slangs/298-50-common-english-idioms - Đối với thành ngữ, tuy trên internet có rất nhiều website tổng hợp, nhưng có một vấn đề là sẽ có những thành ngữ thậm chí người bản xứ cũng không dùng hoặc không còn dùng nữa vì nó quá cũ hoặc là chỉ được dùng bởi một nhóm người, nhóm vùng miền nhất định. Thậm chí thành ngữ người Mỹ cũng khác người Anh. Do đó, nếu sử dụng bừa, có thể gặp trường hợp ngay cả Examiner cũng không hiểu nghĩa của nó. Đây là 50 thành ngữ thông dụng nhất.Bạn nên học trước 50 thành ngữ này trước khi tìm những thành ngữ khác.
  • http://learnenglish.britishcouncil.org/en/listen-and-watch - Phần Listen and Watch của website này, đặc biệt là mục Elementary Podcasts, Stories và Magazine rất hay. Tuy không hoàn toàn thích hợp cho mục đích học thuật về mặt từ vựng, kiến thức, nhưng các bạn có thể nghe để quen với giọng Anh cũng như thư giãn với những bài nghe thú vị.
  • http://www.ted.com/ - Trang web này không chỉ giúp bạn luyện kỹ năng nghe với từ vựng học thuật mà còn giúp trau dồi kiến thức và sự hiểu biết của bạn vì đây là nơi chia sẻ ý tưởng thú vị của cộng đồng những người được nhiều người biết đến trên thế giới. Tuy nhiên, mức độ khó của các bài nghe rất cao.
 
3. Phương pháp ôn tập từng kỹ năng
3.1. Listening
  • Luyện trong bộ IELTS Cambridge: Bạn phải luôn luôn lướt qua các câu hỏi trước, mình phải luôn nhanh hơn phần ghi âm. Section 1 và 2 rất dễ và đơn giản. Do đó, ban đầu bạn cần đọc nhanh câu hỏi của 2 phần này để có nhiều thời gian hơn cho phần câu hỏi 2 section sau. Chú ý kỹ năng này khó ở chỗ, nghe/biết được đoạn băng nói gì là 1 chuyện, viết câu trả lời sao cho được tính điểm là chuyện khác.Vì vậy bạn cần chú ý học cách ghi câu trả lời của phần bài giải cuối sách. 
  • Ngoài việc làm nghe trong bộ sách, đêm nào cũng tải bài nghe từ BBC, VOA, Ted... về điện thoại nghe tầm 15-30 phút rồi ngủ. Nếu bạn nằm ngủ quên hay nghe mãi mà không hiểu cũng không sao hết. Duy trì việc này sẽ giúp bạn quen và phản xạ tốt với phần nghe, dần dần kỹ năng sẽ được cải thiện.
3.2. Speaking
  • Để nắm các quy tắc quan trọng trong bài thi nói, bạn chỉ cần học từ website ielts-simon là đủ.
  • Bạn nên luyện tập kỹ năng này với bạn bè. Việc nói cho người khác nghe, nói khi biết có người đang nghe mình, nhìn chằm chằm vào mình và sau đó đặt câu hỏi cho mình chắc chắn là khó hơn việc nói 1 mình.
  • Bạn sẽ đạt được kết quả cao ở phần thi này nếu bạn có vốn từ vựng cả general lẫn academic tốt. Để có nhiều từ vựng, không còn cách nào khác là đọc nhiều và học kỹ từ vựng, cấu trúc mới trong từng bài. Như đã nêu trên, mỗi ngày bạn đọc một bài, duy trì đều đặn, bạn sẽ thấy vốn từ vựng của mình tăng lên đáng kể chỉ sau một thời gian ngắn.
  • Các chủ đề nói rất đa dạng, đặc biệt là Part 2 – Monologue, chủ đề có thể là tả cái túi xách, tả món ăn, tả em bé, con vật, cái cây cho đến tả một sự kiện thể thao, một viện bảo tàng. Nếu không có từ vựng, bạn sẽ ấp úng và lặp lại từ. Do đó, để luyện tập kỹ năng này thật tốt cũng như bỗ trợ cho kỹ năng viết, hàng ngày, bạn nên soạn ít nhất 1 bài viết cho Part 2 (khoảng 200 từ). Bạn có thể tìm kiếm chủ đề trên mạng và từ bộ sách IELTS Cambridge.Lưu ý là khi soạn, bạn cố gắng đưa vào những từ vựng học thuật và “lạ”, ít người biết.Điều này cũng đúng với Part 3 và phần viết Task 2.  Ví dụ: peaceful, serene và tranquil có nghĩa tương tự nhau, nhưng dùng từ “tranquil” hay “serene” chắc chắn sẽ tạo ấn tượng tốt hơn với Examiner so với từ quen thuộc “peaceful”.
  • Để điểm nói từ 7 trở lên, thành ngữ là điều không thể thiếu.Mỗi ngày nên học một vài thành ngữ thông dụng và tự đặt câu với tình huống mình tự tạo ra.
  • Luyện phát âm và ngữ điệu: Nhược điểm của người Việt Nam khi nói tiếng Anh là giọng ngang (monotone), không lên xuống một cách tự nhiên như người bản xứ. Để cải thiện điều này, bạn có thể học từ trang: http://learnenglish.britishcouncil.org/en/listen-and-watch. Bằng cách chú ý nghe cách người ta phát âm, lên giọng xuống giọng, nhấn nhá trong các bài Stories và Magazine, sau đó bắt chước đọc to sao cho giống ngữ điệu của người ta. Bạn có thể ghi âm lại giọng đọc của mình và cải thiện dần.
3.3. Reading
  • Cái quan trọng của Reading là kỹ thuật làm bài và vốn từ vựng của mình. Có những từ keyword trong câu hỏi mà nếu bạn không biết nghĩa thì rất khó để chọn câu trả lời. 
  • Với kỹ năng này, không có bí quyết gì đặc biệt ngoài việc đọc thật nhiều và luyện tập scan, skim thật nhiều. Tip cơ bản nhất: Bạn nên đọc tiêu đề của bài text trước sau đó chuyển nhanh sang xem câu hỏi chứ không được đọc bài nguyên bài text rồi mới đọc câu hỏi. 
3.4. Writing
Lúc làm bài thi, do Task 2 có điểm gấp đôi Task 1, bạn nên làm Task 2 trước (dành 40 phút cho Task 2)
  • Task 1: 
  1. Học từ cuốn Academic Writing Practice for IELTS kể trên: Học từ vựng, cấu trúc và sự linh hoạt trong việc sử dụng từ ngữ của họ. Khi thì cái này làm chủ ngữ, lát sau lại đứng cuối câu làm vị ngữ; Với việc mô tả sự tăng giảm, khi thì dùng từ này để làm danh từ, khi thì dùng từ kia để làm động từ; Cấu trúc nào để diễn đạt cái này tăng bao nhiêu lần, cấu trúc nào dùng để so sánh sự tăng/giảm của cái này với cái kia v.v...
  2. Bạn nên dùng bút highlight tô những từ ngữ, cấu trúc hay gặp được trong bài mẫu và bài học của sách, chép ra vở, học thuộc lòng và áp dụng cho bài viết của mình một cách linh hoạt. Cái quan trọng nhất của Task 1 là thấy được những điểm nhấn trong bảng biểu chứ không phải tả hết tất cả các con số. Do đó, trước khi bắt tay vào viết, nên bỏ ra 3 phút khoanh tròn tất cả những điểm đặc biệt đó.
  • Task 2:
  1. Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong Writing Task 2 là từ vựng: Phải dùng từ học thuật, formal và đắt. Muốn có được cái này, bạn phải đọc rất nhiều article, essay mẫu đáng tin cậy.
  2. Khi gặp bất cứ chủ đề nào khó, bạn nên lên mạng vào trang tìm kiếm với keyword của chủ đề để tìm hiểu về chủ đề đó trước chứ không nên viết bừa khi không có một ý tưởng nào. Nó sẽ cho ra rất nhiều trang web nước ngoài với các bài viết phân tích rất sâu sắc.Đọc kỹ các bài này để học ý, từ vựng và cấu trúc.Trong từ điển Oxford, một khi từ nào là học thuật, formal, nó sẽ ghi chú là formal. Bạn cần có một quyển sổ nhỏ dành riêng cho từ vựng. Hằng ngày bạn nên ôn đi ôn lại và tốt nhất là mỗi tối trước khi đi ngủ nên lấy ra xem khoảng 15 phút.
  3. Một tuần bạn cố gắng viết được 2 bài cho mỗi task, dần dần sẽ lên tay và thời gian để viết 1 bài sẽ giảm. Chú ý là khi thi, bạn phải viết bút chì. Nếu có sai sót, việc tẩy xóa bằng tẩy sẽ mất thời gian hơn hẳn việc gạch bỏ bằng bút bi khi luyện tập ở nhà. Do đó, giai đoạn ôn luyện cuối trước khi thi, khi mà bạn viết và canh giờ hẳn hoi thì nên dùng bút chì và tẩy để làm quen.
Chúc các bạn thành công.

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

The change of a village -- IELTS -W1.


The diagrams demonstrate the growth of a small fishing village and its surrounding areas into a large European tourist resort in the period from 1974 to 2004. A quick glance at the diagrams reveals that many trees and farm products disappeared and were replaced by several modern constructions .

To specify, in the west , there used to be an woodland and the farm product like olives in the first period which vanish and replaced by a golf course , a series of hotels and big buildings in 2004 .However , a village was still there over the years with the merger of tourist shops in the later period .

Meanwhile , in the east , It is clear that the economy was promoted dramatically . For instance , the second period witnessed the disappeared of sheep and goats and a fishing village, followed by the emergence of a dozen of skyscrapers along the beach . Similarly , home of locals and an original village remain unchanged after around three decades.

Strikingly , a roadway was extended from the north to the south to make travelling more convenient.

Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014

Process IELTS - Silk worm


The diagram describes the life cycle of silkworm and the steps in creation of silk cloth. A quick glance at the diagram reveals that the process of silkworm development undergoes a series of stages with the aid of mulberry leaves.
To specify , in the initial stage , a moth gives birth to some eggs which develop into silkworm larvae after 10 days. Then , Eating mulberry leaves within 4-6 weeks, these silkworm larvae turn into larvae with silk thread covering their bodies. However , in the period from 3 to 8 days later experiences the growth of larvae into cocoons , before the birth of mature moths in 16 days later.
Subsequently, no sooner are the cocoons selected than the manufacturing process of silk cloth is set up. As can be seen , Some cocoons are boiled deeply into high temperature water , followed by the step of being unwinded into threads. These threads that are 300-900 meter long , next , are twisted and dyed directly  or woven  and finally dyeing . Remarkable , Only by virtue of the usage of dyeing chemicals is cloth colored to the demand of users.

Thứ Bảy, 30 tháng 8, 2014

An example of map writing - W1

The maps demonstrate the different of seaside resort of Templeton in the period between 1990 and 2005. A quick glance at the maps reveals that , this resort experienced the most significant replacement with small houses and trees being demolishing over the years.

To specify , in the north , there used to be many trees and small houses in 1990 which disappeared gradually and were replaced to give way to park and stadium in 2005. However , a lake was still there after around a decade.

Meanwhile , in the south , The proportion of industrialization was motivated dramatically . For instance , while  the first period witnessed the emergence of many trees and small houses , the latter one underwent the destruction of them , followed by the mushrooming of factories,warehouse and skyscrapers .  Nevertheless , although small houses and some trees disappeared in 2005 , a school and an airport still remain unchanged.

To conclude , It is clear that this resort became more modern , but less environment friendly over the years.

Thứ Hai, 25 tháng 8, 2014

Chia sẻ kinh nghiệm: Cách học Reading ielts từ 4.5 lên 8.5 trong 6 tháng.

Nội dung bài đăng được trích dẫn từ: https://www.facebook.com/IeltsDinhLong?fref=ts 

Chào các bạn, hôm nay tranh thủ còn vài ngày hè cuối cùng, theo lệnh của thầy Đình Long mình viết vài dòng chia sẻ kinh nghiệm học Reading.
Sau 6 tháng mày mò tự học, mình đã thi ielts với số điểm là Reading 8.5, Lis 8.0, Writing và Speaking 5.0 ( nên mình đang theo học thầy ĐL để improve Writing và Speaking )

Mình hiện là sinh viên năm 1 ngoại thương, do học ban A nên trình độ anh văn trước khi vào đại học, thi thử TOEIC chỉ đc 520. Nên mình nghĩ con đường tới thành công của mình có thể sẽ hữu dụng với nhiều bạn ^^.

Kinh nghiệm mà mình sắp chia sẻ dưới đây là sự tổng hợp lại các bài chia sẻ trước trên mạng cộng với sự hướng dẩn của thầy ĐL và một chút thay đổi của mình sao cho phù hợp với người học lại từ đầu. Khi mới bắt đầu thì trình độ của mình ở mức mù anh văn. Nên mình sẻ tập trung chia sẻ kinh nghiệm, cách chia các giai đoạn học để từ 4.5 lên 7.5.

Bản thân mình vốn rất không thích kiểu học theo lối mòn, luyện Reading Ielts là cứ đâm đầu vào giải đề, học từ ( mình chưa hề mở cái cuốn vocabulary for IELTS… ra coi dù chỉ một lần) nên bài viết không chỉ chăm chăm vào “ làm sao để đạt điểm cao trong Reading Ielts” mà còn hướng mọi các bạn tới những mục tiêu xa hơn trong việc đọc (SAT, GMAT, hay du học sau này…) cho nên nó hơi mất thời gian ở thời điểm đầu nhưng nếu quen với nhịp độ luyện tập thì sẽ tiến bô nhanh not only readingIelts but also reading comprehension.

I. Luyện tập
Mình chia ra 2 phần: luyện dạng và luyện đề

1. Luyện dạng

Luyện dạng là mình làm theo từng dạng: gap filling (điền từ), summary, classification, matching heading, yes/no/not given…

Mình chọn cuốn exam essential IELTS practice test làm trước vì cuốn này hướng dẫn rõ chiến thuật làm bài theo từng bước và theo từng dạng bài cụ thể. Tất nhiên có những cuốn khác mọi người có thể chọn để bắt đầu, cái này ai học thầy Đình Long lớp Pre sẽ được chỉ rõ.

các bạn nên học theo từng DẠNG ĐỀ trước khi giải đề. Ví dụ như sau khi làm dang Gap Filling này thì bạn lôi hết các sácg ra ( không giải bộ Cam vs Bộ Plus, để dành), thấy bài nào có dạng Gap Filling thì làm. Sau đó bôi đi để làm Matching heading, sau đó bôi đi làm dạng khác....tức là 1 bài đọc bạn có thể làm skim and scan khoảng hơn chục lần. Luyện như vậy sẽ có một số lợi ích sau:

- Làm đề không thì rất chán và ngán sẽ dễ nản. Vì đề dài và khó. Làm theo từng dạng thường chỉ có 4 tới 5 câu=> đỡ chán
- Làm 1 dạng mà nhiều bài như vậy thì sẽ luyện được phản xạ tốt. Sau này có gặp thì làm theo phản xạ luôn.
- Mổi lần làm lại bài thì các bạn sẽ có cơ hội ôn lại từ vựng, cấu trúc câu...Nhìn riết từ vựng sẻ tự chui vô đầu.
- Cải thiện khả năng skimming, vì mổi lần làm lại thì đều phải skim lại cả bài.
- Biết được mình giỏi ở dạng nào và yếu ở dạng nào. Vì khi vô làm bài thi, bạn nên làm dạng bài mà bản thân thấy dể nhất để lấy điểm và tạo đà tâm lý.
Sau đây mình xin ví dụ một số dạng chính điển hình. Gap filling, matching heading and True/ Faulse/ Not Given

i. Gap Filling: điền từ

Lời khuyên với các bạn là nên làm dạng điền từ này trước vì nó sẽ giúp mình có thêm kinh nghiệm trong việc chọn và tìm key word, xác định synonym cùng với cải thiệc tốc độ skimming.

Ex:
Passage: Lomax immediately set to work. He travelled to libraries at Harvard, the Library of Congress, Brown University and elsewhere in order to explore unpublished song collection

Question: Lomax began the research for this project by looking at .....that were not available in book form.

Tips: (1) chọn key word để tìm ra đoạn text mà mình cần đọc để trả lời
Note: các bạn chỉ nên chọn 1 key word thôi. Nhiều bạn có thói quen chọn nhiều key nên skim rất lâu nhưng không hiệu quả. Key word thường là verb, noun, danh từ riêng ..khi chưa biết chọn key word như thế nào cho hiệu quả thì bạn cứ chọn 1 words mà mình thấy nó có đóng góp vào nghĩa của câu nhiều nhất, nếu không được thì đổi. Từ từ sẽ có kinh nghiệm chọn key sao cho hiệu quả.
Sau khi chon key word và thấy có xuất hiện trong text thì cần kiểm tra lại các từ còn lại có hợp với nhau không bằng cách.

(2) Ghép những synonym lại vs nhau:
Began = Set to
Look at = explore
Not available= unpublished
Note: khi tìm được các synonym như vậy trong bài thì các bạn viết ra rồi học luôn. Mỗi khi tìm được 1 synonym mới thì viết tiếp vô. Vì synonym của academic word cũng có hạn, xài tới xài lui cũng có bây nhiu đó, sau nay chắc chắn sẽ gặp lại. Khi mình reading, sau khi xác định được key thì cố gắng nhớ ra dãy synonym của nó. Vừa để ôn lại, vừa dễ skimming
Học từ theo synonym cũng là một trong những cách hiệu quả (thầy Đình Long hướng dẩn mình và bản thân củng thấy rất đúng )
Sau khi đã chắc chắn vị trí của đoạn text và xác định các synonym thì ta khoanh vùng từ cần tìm.

(3) xác định loại từ cần điền: N, V, ADJ
Kết quả: song collection
Các bạn nên bắt đầu với dạng này trước, nó luyện cho mình tìm key chính xác, đoán synonym và đọc hiểu rõ từng câu nhỏ. Sau khi tiến bộ trong việc tìm key và cải thiện tốc skim thì ta sẽ chuyển qua dạng matching heading.

ii. Matching heading

Sau khi đã có kinh nghiệm tìm key và synonym rồi ta bước sang 1 dạng đòi hỏi cao hơn 1 tí – matching heading. Để làm được dạng này bạn cũng phải xác định key word của câu hỏi và skim. Tuy nhiên, trọng tâm của dang này đòi hỏi kỹ năng SCAN.

Theo kinh nghiệm các bạn đọc 2 câu đầu và câu cuối, thường là topic sentence và conclustion sentence của đoạn để tìm ra ý chính. Sau này thầy ĐL có chỉ mình thêm tip " các câu ngắn nằm trong lòng đoạn văn cũng có thể là câu chứa ý chính", nghiệm lại thấy cũng đúng.

Nhưng nhiều câu khó, ý chính dàn khắp đoạn văn, yêu cầu phải có Kỹ năng scan tìm đại ý, cái này cần phải có thời gian mới cải thiện được. Mình sẽ chia sẻ phần này sau.

iii. True/ Faulse/ Not Given: có 2 loại nhỏ trong dạng này.

True/False/Not Given: dạng bạn cần dựa vào facts có trong bài, không suy luận
Yes/No/Not Given: phải suy luận dựa trên opinion của tác giả (lưu ý là suy ít thôi, đừng sâu quá)

Đa số các bạn xem đây là dạng khó nhất của bài reading. Cái khó của dạng này ngoài việc tìm key word đúng, đòi hỏi các bạn phải có kỹ năng skim nhanh vì key word nằm sâu trong bài text ( không như matching heading, key thường chỉ xuất hiện ở 2 cầu đầu và cuối). Và quan trọng nhất là phải hiểu rõ thông tin.

Khó khăn khác là phải lựa chon “NOT GIVEN” hay “FAULSE”

Một số lưu ý của mình khi làm dạng này là:
Đọc và hiểu toàn câu hỏi, và Key word chỉ để xác định vị trí câu mà mình cần tìm thông tin trong bài đọc. Do đó, đừng quá chú trọng tới key word mà hãy cố gắng hiểu cả câu đó cùng với 1 câu trước và 1 câu sau.

Chú ý adverb như usually, often, sometime…. Các modal verb như should, must, may…

Một kinh nghiệm nhỏ của mình vs dang bài này đó là nếu trong câu xuất hiện các adverb mang tính khẳng định 100% như always, only, certainly, never…. Thì 80% câu đó là Faulse

Nếu mất quá nhiều thời gian cho một câu thì cứ “ NOT GIVEN” vì thông tin có thể không có
Đọc kỹ câu hỏi và xác định thông tin mình cần là fact hay opinion. Ví dụ:
It is hard to account for the fact that… => fact
The author believes…=> opinion

• Đây là 3 dạng chính cơ bản, các dạng còn lại là nó thay đổi hình thức nhửng bản chất vẩn vậy, các bạn có thể tham khảo thêm các sách dạy đọc khác nhé. Và cố gắng luyện tập mổi ngày.

2. Luyện Đề

Sau khi hoan thành hết các dạng trong các sách IElTS thì các bạn bắt đầu vào đề trong bộ Cam và bộ Plus.
Sau một thời gian cày các loại bài thì khả năng skim và scan, từ vựng, ngữ pháp đã tăng đáng kể. lúc làm đề dù cho có sai thì củng đã hiểu được tại sao mình sai và mới có thể sửa được.

Cố gắn mổi ngày 1 đề thôi nhưng phải hiểu rõ vì sao mình lại làm như vậy và sao mình lại sai.
Canh giờ cho mổi passage là 20’ sau đó có thể bớt thời gian lại còn khoảng 15 ( trừ hao trong phòng thi bạn bị khớp)
Làm dạng mình thấy dễ nhất. Nên chừa dạng matching heading lại làm cuối vì sau khi làm hết các câu khác, bạn đã có thể hình dung một phần nào nội dung của bài đọc.
Sau khi làm xong thì nhờ người khác check giùm. Check thôi chứ đừng xem đáp án vôi mà hãy cố gắng làm lại câu mình sai. Cho tới khi ra và hiểu được vì sao khi nãy mình sai còn giờ mình đúng.
Sau khi làm xong cũng nhớ tìm synonym để học luôn.

iv. Khó khăn phổ biến trong việc luyện Reading Ielts - Cách khắc phục

Vì mình học từ đầu luôn nên có thể những khó khăn mình gặp cũng giống như mọi người sau đây là một số kinh nghiệm để vượt qua

Mình tạm chia quá trình luyện Reading thành 3 giai đoạn, tuỳ vào mục tiêu điểm số mà các bạn có thể dừng lại khi nhận ra mình đã đạt tới mục tiêu rồi, không cần học nữa, không tiến bộ nổi thường chỉ sinh ra áp lực thôi.

1. Từ 5 tới 20 câu ( band 5-5.5)
Hầu như bạn sẽ không gặp bất cứ trở ngại nào trong khoảng thời gian này và dễ dàng đạt dược 20 câu / 40.
20 Câu củng là band 5, mức điểm mà ai củng có thể đạt dược nếu có một chiến thuật làm bài hợp lý và từ vựng tương đối (học 570 từ, ngữ pháp đơn giản:các thì (tense), passive voice, relative clauses…. là đủ cho gian đoạn này)

2. Từ 20 tới 25-27/40 câu (band 6-6.5)
Nhìều bạn sẽ bị kẹt lại ở đây, làm mãi vẫn không lên được và nhiều lúc còn cảm thấy thụt lùi. Lý do ở đây là 25 câu tức là đã lên 1 tầm mới (6-6.5) do đó, không những đòi hỏi từ vựng mà kỹ năng đọc hiểu, tổng quát cũng phải tốt hơn. Theo kinh nghiệm của mình, khi gặp khó lúc này bạn đừng làm Reading Ielts nữa mà hãy ra BBC or CNN đọc tin. Bỏ reading Ielts 1 tuần. như vậy nó sẽ có một số cái lợi như sau:

- Sau một khoảng thời gian làm bài nhưng không tiến bộ được, bạn sẽ nản và không còn động lực, ra BBC đọc những tin mà mình thích để có lại động lực. vì lúc này bạn đọc những đoạn tin ngắn trên BBC thì đã có thể hiểu được khoảng 30-40% lúc đó mình sẽ thấy khoảng thời gian mình cày ielts là rất có ích và đã có kết quả.
- Đọc tin còn giúp các bạn khái quát vấn đề tốt hơn.
- Bên cánh đó thì những tin chính (tin thế giới, văn hóa, giáo dục) thường dùng các từ academic nhưng không biến thái quá. Các bạn có thể ôn lại và trau dồi thêm cách xài từng từ trong thực tế.
- Và củng có thêm ideas cho bài writing.
- Lưu ý là có tìm ý tổng quát chứ đừng chi tiết quá vào 1 câu mà ko hiểu tổng quát bài báo nói gì.
Sau 1 tuần đọc tin thì hãy quay lại làm đề sẽ thấy lên đô, nếu không thì quay lại đọc tin. Tuy nhiên, các bạn nên tập thói quen đọc tin BBC or CNN thường xuyên. Nó thực tế và cần thiết hơn rất nhiều so với bài reading( vốn rất trên trời).

3. Vượt qua ngưỡng 7.0 -7.5

Sẽ rất rất khó đễ vượt qua đây vì lúc này các bạn phải thật sự hiểu và nắm được ý của bài đọc kết hợp với 1 chiến thuận làm bài thuần thục.
Lý do bạn khó vượt ngưỡng này không nằm ở vốn từ vựng và ngữ pháp (6.5 or 7 là đủ dể học master rồi) và từ vựng cũng không thể hoc hết được các từ chuyên ngành. Ví dụ như không thể hỏi bạn về các thuật ngữ sinh học v...v…Mổi người có 1 chuyên môn riêng. Do đó, muốn vượt qua ngưỡng 7.0 -7.5 thì bạn phải đọc hiểu và tư duy như người bản xứ. bỏ qua các từ chuyên ngành nhưng vẫn nắm được đại ý.

mà nhìn chung cách chúng ta tư duy không giống với người bản xứ. Đó cũng là lý do vì sao mình có nói các bạn không nên tư duy suy luận quá sâu khi làm bài. Mọi người thường có tâm lý người nước ngoài là rất giỏi, họ viết bài rất thâm thúy…. Nên cần suy luận sâu. Tuy nhiên, bài reading ielts là để check khả năng đọc chứ khống chú trọng nhiều tới khả năng logic, họ cũng tư duy và trình bày đơn giản không phức tạp lắm đâu.

Kinh nghiệm của mình thì tới lúc này bạn cứ hãy ra BBC or CNN đọc tin nhưng nâng cao lên, nên dọc những tin nó academic một chút ( science topic) hoặc có thử sức ở các web sau :

Science
http://www.sciencedaily.com/
http://www.newscientist.com/
Kinh tế
http://hbr.org/ (vào blog)
http://www.forbes.com/
http://www.economist.com/
Công nghệ thông tin
http://www.cnet.com/
http://www.pcworld.com/
Thể thao
http://espn.go.com/

Đây là những web chuyên sâu hơn nhưng thiết thực về cả idea, từ vựng đều cần thiết hơn trong công việc hay học tập và dĩ nhiên sẽ xuất trong bài đọc ilets. Cố gắng hiểu nội dung của toàn bài và có thể summary lại. Mục đính cuối cùng là mình phải đọc hiểu dược những bài này mà.

Các bạn nào xài smartphone có thể lên store mà down về các app của BBC, CNN, Bloomberg, USA today… khi nào nó có tin gì giật gân là nó báo. Lâu lâu cứ nhìn vào lướt sơ qua củng rất có ích. Cố gắng đưa tiếng anh vào đời sống của mình một cách tự nhiên nhất.

Sau khi qua được band 7.5 thì sẽ lên luôn. Lúc đó cứ làm là đúng=> dộng lực sẽ tăng lên. Một điều nửa là nên làm xen kẽ bộ Plus và bộ Cam. Vì Plus khó hơn, làm rất dể nản nên kẹp Cam vào làm cho bớt nản. mổi ngày cứ bốc đại 1 bài làm, tránh tâm lý(Plus khó nên nhiều lúc không tự tin=> sai nhiều)

Tạo đà tâm lý củng rất quan trọng. có gắng đừng làm mình nản và ngán vào lúc gần thi. Lúc vô thi thấy ngán làm là tiêu.

Một điều nữa là sau khi đạt mốc đạt được 2/3 target. Bạn hãy cầm 3tr8 đi đóng tiền thi đi. Tránh đêm dài lắm mộng, hẹn thi rồi cứ dời, càng để lâu càng ngán, và củng có thêm 1 chút áp lực để việc học hiệu quả hơn.
Có lần thầy Đình Long nói với mình, nếu muốn đạt mức trên 8 thì tiếng anh của con phải thật tự nhiên trong cách học và cách áp dụng. Cứ tiếp xúc với t.a qua nhiều nguồn 1 cách tự nhiên, đừng ép buộc bản thân quá. Nếu đi thi điểm cao vì có tips mà ko thể hiểu nổi 1 bài văn thì cũng buồn lắm.

Nếu như Writing và Speaking đòi hỏi bạn phải đi học thầy cô để biết được cách làm bài, thì Readng và Listening là 2 kĩ năng dễ lên, tự học được, mỗi người có 1 cách học khác nhau, nhưng tựu chung cũng là luyện tập nhiều, chăm chỉ. Mọi người cố gắng lên nhé. “There is no Failures, only quitter – không có kẻ thất bại, chỉ có kẻ hèn nhát”

Nếu có time mình sẽ viết bài " cách làm bài matching heading" và “ kinh nghiệm học Listening ielts – từ 4.5 lên 8.0 trong 6 tháng” nhé.